Pivot Points là gì? Cách tính Pivot Points và áp dụng trong giao dịch Forex
Pivot Points là gì được những nhà thương lượng Forex chuyên nghiệp và Market Maker rất nhiều để xác định các vùng tương trợ và chống cự tiềm năng. Một cách đơn thuần và dễ hiểu nhất thì Pivot Points là những mức mà tại đấy xu thế của tỷ giá rất có thể sẽ thay đổi.
Pivot Points là các giá thành rất tiềm năng bởi vì chúng là “MỤC TIÊU” mà các nhà giao dịch chuyên nghiệp hướng tới.
Jesse Livermore, William O’Neil, Mark Minervini, những nhà đầu tư huyền thoại, các phù thủy tài chính, DÀNH CẢ TUỔI THANH XUÂN ĐỂ mua RA “PIVOT POINT”.
Vào năm 1940, trong cuốn sách “How to Trade in Stock“, Jesse Livermore đã giới thiệu triết lý quan yếu nhất trong cách đọc đồ thị của mình chính là điểm “pivotal”.
Trong bài Tìm hiểu về Pivot Points, chúng ta sẽ cùng nhau Phân tích về Pivot Points trước để làm nền móng cho những công nghệ thực nghiệm với Pivot Points sau này.
Pivot Points là gì
Pivot Points là một kĩ thuật tính toán và tạo ra các mức giá của tài sản trên thị phần vốn đầu tư. Tại các mức giá này, những nhà đầu tư có thân xác định được thiên hướng Tiếp theo của thị phần theo các sườn thời kì không giống nhau. Pivot Point được tính bằng cách lấy trung bình của High, Low và Close của khoảng thời kì được xác định trước đó. Khoảng thời gian này có thể là một tháng, một tuần, một ngày, bốn giờ hoặc thậm chí là một giờ…
Pivot Points có thể được coi là những mức hỗ trợ và chống cự nhưng cũng có thể được coi là các mức mà tại đó có thể xảy ra đột biến làm cho tỷ giá có khả năng tiếp diễn thiên hướng của nó.
Đừng nên bỏ những thông tin mới nhất tại :trendline là gì
Pivot Points theo khái niệm của Jesse Livermore:
Livermore định nghĩa “Pivot point” là “đường chống cự yếu nhất (line of least resistance)”. Ấy là nơi mà chỉ cần một lực cầu nhỏ, cũng đủ khiến cho giá cổ phiếu tăng cường vọt vì sự chống cự yếu ớt. William O'Neil và Mark Minervini là những người kế thừa và tiếp diễn rõ khái niệm của Livermore.
tương tự, với các tính chất này, Theo quan điểm cá nhân của Tô lúc dịch Pivot Points là “Điểm xoay”có phần chủ quan và làm thiếu đi tính chất cơ bản của Pivot Points. Dưới đây là tự vị Anh – Việt định nghĩa về từ khóa Pivot:
Rõ ràng Pivot có 2 nghĩa: XOAY và then chốt
Và từ khái niệm đơn thuần trên cùng những cách ứng dụng đơn thuần được nói phía trên thì chúng ta có thể trợ thời coi:
phản kháng – tương trợ = Điểm xoay (Có khả năng đảo chiều xu hướng)
Breakout = Điểm then chốt (Khả năng tiếp tục xu hướng)
Cả hai nghĩa này đều đúng và từ Pivot bao hàm cả 2 nghĩa này nên Tô xin phép không dịch chủ quan Pivot Point là Điểm xoay hay điểm cốt lõi. Mà Pivot Points vừa là điểm xoay, vừa là điểm then chốt. Trong đấy Điểm cốt lõi có vẻ như bao hàm nhiều hơn so với điểm xoay vì Điểm cốt lõi có thể là sẽ từ điểm đấy thị phần sẽ thay đổi thiên hướng hoặc trong khoảng điểm chủ chốt đấy, thị phần sẽ phá đổ vỡ và tiếp tục xu hướng!
các thuật ngữ đơn thuần lúc sử dụng Pivot Point
Dưới đây là tóm lược nhanh về ý nghĩa của những trong khoảng viết tắt:
PP là viết tắt của Pivot Point.
S là viết tắt của Support – tương trợ. (S1, S2, S3)
R là viết tắt của Resistance – phản kháng. (R1, R2, R3)
High: Giá cao nhất của khoảng thời gian cần được tính toán trước đó.
Low: Giá thấp nhất của khoảng thời kì cần được tính toán trước đấy.
Close: Giá đóng cửa của khoảng thời gian cần được tính toán trước đó.
Ví dụ:
Trên Timeframe D1: nếu như bạn muốn dùng Pivot Points trên sườn D1 ngày hôm nay thì giá High – Low – Close sẽ là trị giá của ngày trước ấy.
Trên Timeframe W1: giá trị Pivot Point sẽ được tính trong khoảng High – Low – Close của tuần trước ấy.
Trên Timeframe MN (Monthly): giá trị Pivot Point sẽ được tính từ High – Low – Close của tháng trước đấy.
Trên Timeframe H4: giá trị Pivot Point sẽ được tính từ High – Low – Close của nến H4 trước ấy.
Cách tính Pivot Points
công thức tính Pivot Points rất đơn thuần PP được tính bằng cách lấy nhàng nhàng cùng của High – Low – Close như vậy, công thức tính sẽ là:
Pivot Point = (High + Low + Close)/3
cơ chế tính ba mức phản kháng – Resistance (R1, R2, R3) của Pivot Points
First resistance (R1) = (2 x PP) – Low
Second resistance (R2) = PP + (High – Low)
Third resistance (R3) = High + 2(PP – Low)
công thức tính ba mức hỗ trợ – Support (S1, S2, S3) của Pivot Points
First support (S1) = (2 x PP) – High
Second support (S2) = PP – (High – Low)
Third support (S3) = Low – 2(High – PP)
Và dưới đây là tỉ dụ về tính Pivot Points cho cặp EUR/USD trị giá ngày 23/07/2019 áp dụng cho ngày 24/07/2019:
Hãy là người đầu tiên cập nhật những thông tin mới nhất tại :pmi là gì
những cách áp dụng Pivot Points
Có không ít cách áp dụng các mức Pivot Points trong thương lượng Chứng khoán cũng như đàm phán Forex. Chúng ta có thể coi xét đến hai tình trạng sau:
Pivot Points và hỗ trợ – Kháng cự: Với tình trạng này, những nhà giao dịch sẽ coi những mức R1, R2, R3 như là điểm xoay mà ở những mức đấy, thị phần sẽ thay đổi thiên hướng trước ấy. Thí dụ, Tỷ giá chạm mức R3 thì sẽ có khả năng sụt giảm và Tỷ giá chạm mức S3 thì có khả năng khôi phục tăng cường trở lại.
Pivot Points trong xu hướng: những nhà giao dịch sẽ coi Pivot Point như là điểm để xác định xu hướng Tiếp đến của thị phần trong ngày.
Trong xu thế tăng: nếu tỷ giá biến động trên mức Pivot Point, có thể thị phần sẽ tiếp tục cải thiện.
Trong xu thế giảm: giả dụ tỷ giá biến động dưới Pivot Point, có thể thị phần sẽ tiếp diễn xu hướng giảm.
Đọc đến đây, có lẽ các bạn thấy chừng như Pivot Points có gì ấy sắp giống với Fibonacci đúng không? Gần đúng tương tự và chúng ta sẽ xem xét xem liệu chúng có sắp giống nhau ko nhé.
Pivot Points và Fibonacci
Đặc điểm chung giữa Fibonacci và Pivot Point bao gồm:
cùng có cơ chế tính toán cụ thể.
Có thể dùng các mức tính toán để coi như là vùng tương trợ hoặc phản kháng.
sắm ra được những giá thành chuẩn xác.
Và một điều cực quan trọng nữa với Fibonacci và Pivot Points đó là Hiệu ứng tâm lý Lời tiên tri tự đúng. Các mức Fibo và PP được rất nhiều các nhà đàm phán để ý, cùng tiến hành một hành động nào đó khiến nó có thiên hướng tự đúng. Và đó là lý do bạn cũng nên lưu ý tới các mức Pivot Points.
Sự khác biệt giữa Pivot Point và Fibonacci chính là các nhân tố ngắn hạn – dài hạn lúc ứng dụng. Pivot Points trên D1 sẽ thay đổi sau mỗi ngày giao dịch còn Fibonacci thì trái lại. Các mức Fibonacci Retracement hoặc Extension trên Timeframe D1 được tính toán dựa trên mức Swing High và Swing Low của một chu kỳ. Chu kỳ đấy có thể là một số ngày, cũng có thể là 1 số tuần nên các mức Fibo thường mang tính chất dài hạn hơn và bền lâu hơn so với Pivot Point ở cùng một Timeframe.
Pivot Point sẽ hỗ trợ tốt hơn cho những nhà giao dịch theo khuynh hướng Intraday hoặc Short Term với các biến động giá ít hơn so với Fibonacci.
Thử theo dõi những mức Pivot Point trên D1 cặp EUR/USD dưới đây:
lúc đối chiếu với những vùng tương trợ – kháng cự ngang, chúng ta thấy hình như R1 và R3 sẽ là mức phản kháng đáng đề cập trong ngắn hạn. Có khả năng những nhà thương lượng sẽ chờ đợi để coi R1 hoặc R3 như chống cự và tiếp diễn đánh xuống ở vùng giá này.
tới đây, Tô và các bạn đã cùng nhau Nhận định được những lý thuyết nền tảng về Pivot Points là gì và cách tính chi tiết Pivot Point cũng như những mức Support, Resistance.
Ở những bài viết sau, chúng ta sẽ tiếp tục cộng nhau Phân tích về các loại Pivot Point và một số kỹ thuật áp dụng Pivot Point trong giao dịch Forex.
Hãy nhớ cập nhật thường xuyên thông tin về các sàn forex tốt nhất việt nam tại website này của chúng tôi.